Đáp án môn Ngữ văn thi vào lớp 10 Đà Nẵng 2021

ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 ĐÀ NẴNG NĂM 2021

Câu 1 (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Bài học đầu tiên

Mỗi người trong số 7 anh em chúng tôi đều đã từng làm việc trong cửa hàng nhỏ của cha trên vùng thảo nguyên phía bắc tiểu bang Dakota. [...]

Một buổi chiều ngay trước lễ Giáng sinh năm tôi học lớp 8, một cậu bé, khoảng 5 hay 6 tuổi bước vào cửa hàng trong bộ áo khoác tả tơi, tay áo rách nát dơ bẩn, đầu tóc rối bù, đôi giày mòn vẹt kéo lê. Tôi trong nó rất nghèo, nghèo đến nỗi không thể mua được bất cứ thứ gì trong cửa hàng này. Nó rụt rè nhìn quanh gian đồ chơi, cầm lên ngắm nghía rồi đặt chúng vào chỗ cũ.

Đúng lúc đó cha tôi xuất hiện, ông tiến đến gần thằng bé. Đôi mắt xanh ánh màu thép mỉm cười và hỏi thẳng bé xem nó cần gì. Thì ra, nó muốn mua một món quà Giáng sinh cho anh trai. Cha tôi bảo:

- Cháu cứ xem cho thỏa thích, cần gì thì cứ nói, bác sẽ lấy cho. (Tôi rất ngạc nhiên khi ông trân trọng nó như một người lớn).

- Món này giá bao nhiêu ạ? Thằng bé hỏi sau khi chọn chiếc máy bay.

- Thế cháu có bao nhiêu nào?

Thằng bé chìa ra một nắm tiền nhăn nhúm... 27 cents.

- Bấy nhiêu đó đủ đấy, - cha tôi mỉm cười nói. Cháu có thể mang món quà về.

Tôi lặng ngắm thằng bé trong lúc đang gói món hàng lại. Đối với tôi, giờ đây, nó không còn là thẳng bé rách rưới, tóc tai bù xù với đôi giày mòn vẹt kéo lê. Đó là một cậu bé hết sức rạng rỡ ôm món quà mà cậu nâng niu như báu vật. Tôi nghĩ về cha tôi và niềm vui sướng tột độ của cậu bé. Tôi hiểu ra một điều gì đó. Chiếc máy bay thực sự đáng giá 38 đô la.

(Nhiều tác giả, Những câu chuyện về lòng yêu thương, NXB Trẻ, 2002)

a) Lời dẫn: “Cháu cứ xem cho thỏa thích, cần gì thì cứ nói, bác sẽ lấy cho.” là lời dẫn trực tiếp hay lởi dẫn gián tiếp? (0,5 điểm)

b) Xác định khởi ngữ trong câu: “Đối với tôi, giờ đây, nó không còn là thằng bé rách rưới, tóc tai bù xù với đôi giày mòn vẹt kéo lê.”. (0,5 điểm)

c) Theo em, vì sao cậu bé “vui sướng tột độ” khi mua được món quà Giáng sinh cho anh trai? (0.5 điểm)

d) Qua câu chuyện, em có nhận xét gì về nhân vật người cha? (0,5 điểm)

Câu 2. (3,0 điểm)

Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác.

Câu 3. (5,0 điểm)

Phân tích một trong ba đoạn thơ sau để thấy được vẻ đẹp của con người Việt Nam:

Ta hát bài ca gọi cá vào,

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

 

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.

Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

 

Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

Mặt trời đội biển nhô màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

 

Những chiếc xe từ trong bom rơi

Ðã về đây họp thành tiểu đội

Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

 

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

 

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

 

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục

(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

-----HẾT-----

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

I. Hướng dẫn chung

- Cán bộ chấm thi cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.

- Cán bộ chấm thi cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm và biểu điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

II. Hướng dẫn chấm chi tiết

Câu

Nội dung

Điểm

1

a. Lời dẫn trực tiếp/trực tiếp.

0,5

b. Khởi ngữ: tôi/Đối với tôi

0,5

c. Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, sau đây là một vài gợi ý:

- Cậu bé vui sướng vì đã mua được một món quà giáng sinh tặng anh trai.

- Cậu bé không ngờ số tiền ít ỏi của mình đủ để mua được một món quà tặng anh trai.

0,5

 

d. Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, sau đây là một vài gợi ý:

- Là một người tốt bụng, tế nhị trong cách thể hiện tình yêu thương với mọi người.

- Là một người cha tuyệt vời, đã dạy cho con trai của mình bài học đầu tiên vô cùng ý nghĩa: bài học về tình yêu thương và cách thể hiện tình yêu thương.

….

Lưu ý: Học sinh trả lời 2 ý phù hợp vẫn cho điểm tối đa

0,5

2

1. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn hoặc bài văn ngắn, đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác.

0,25

3. Vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận:

2,25

a. Giải thích

- Tế nhị là sự khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết chú ý đến cả những điểm rất nhỏ thường bị bỏ qua.

- Tế nhị khi giúp đỡ người khác là sự tinh tế, khéo léo khi thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và làm cho ai đó một việc tốt, có ý nghĩa.

0,5

b. Bàn luận

- Khi giúp đỡ người khác một cách tế nhị, người được giúp đỡ sẽ đón nhận một cách tự nhiên, thoải mái, không bị mặc cảm, tổn thương vì cảm thấy mình được tôn trọng, yêu thương. Người giúp đỡ sẽ thực hiện được mong muốn tốt đẹp của mình, giúp được những người thực sự cần quan tâm, hỗ trợ.

- Phê phán những người thiếu tế nhị khi giúp đỡ người khác, coi việc giúp đỡ người khác như một sự ban ơn, bố thí, lợi dụng việc làm tốt để phô trương, đánh bóng tên tuổi, giúp đỡ một cách qua loa, chiếu lệ…Chỉ những người thực sự có lòng tốt muốn chia sẻ khó khăn với người khác mới biết cách thể hiện tình yêu thương một cách tế nhị.

1,25

c. Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức được ý nghĩa tốt đẹp của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác.

- Cần có những lời nói, cử chỉ, hành động tế nhi trong giúp đỡ mọi người.

 

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vấn đề nghị luận.

 

3

Đoạn thơ trong Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (Mở bài: nêu được vấn đề. Thân bài: triển khai được vấn đề và Kết bài: khái quát được vấn đề); viết đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người lao động trên biển.

0,25

3. Vận dụng tốt các thap tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận.

3,75

3.1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

0,25

3.2. Phân tích vẻ đẹp của con người lao động mới trong đoạn thơ

- Người lao động tràn đầy nhiệt huyết, say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. Công việc lao động nặng nhọc, vất vả đẫ trở thành bài ca đầy niềm vui, phấn khởi (hát bài ca gọi cá vào)

- Người lao động giàu ân tình, ân nghĩa, biết ơn biển cả. Với ngư dân, biển như một người mẹ thiên nhiên vĩ đại đã yêu thương, hào phóng ban tặng cho họ nhiều tôm cá (Biển cho ta cá như lòng mẹ, nuôi lớn đời ta)

- Người lao động hiện lên với tâm hồn lạc quan, yêu đời, tư thế khỏe khoắn, mạnh mẽ, làm chủ biển khơi, tầm vóc lớn lao, kì vĩ (kéo xoăn tay, lưới xếp buồm lên đón nắng hồng, câu hát căng buồm với gió khơi, chạy đua cùng mặt trời)

2,75

3.3. Đánh giá

- Hình ảnh thơ kì vĩ, tráng lệ, giàu màu sắc, lãng mạn, âm hưởng hào hùng, giọng thơ linh hoạt, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (so sánh, nhân hóa…)

- Đoạn thơ đã phác họa thành công hình ảnh con người lao động mới với tâm hồn phóng khoáng, yêu lao động, khát khao chinh phục thiên nhiên góp phần thay đổi quê hương miền Bắc trong những năm dầy xây dựng cuộc sống mới.

- Đoạn thơ vừa bộc lộ tình cảm tha thiết của Huy Cận đối với cpn người, quê hương vừa thể hiện niềm vui, niềm tự hào, tin tưởng của nhà thơ vào tương lai tươi sáng của đất nước.

0,75

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,25

Đoạn thơ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (Mở bài: nêu được vấn đề. Thân bài: triển khai được vấn đề và Kết bài: khái quát được vấn đề); viết đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những phẩm chất cao đẹp của người lính lái xe Trường Sơn.

0,25

3. Vận dụng tốt các thap tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận.

3,75

3.1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

0,25

3.2. Phân tích Vẻ đẹp của người lính lái xe trong đoạn thơ

- Người lính được khắc họa rõ nét qua tình cảm đồng chí, đồng đội nồng ấm. Những chiếc xe không kính trở thành nhịp cầu giao lưu đề tình đồng chí, đồng đội thêm thân thiết, gắn bó (Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy).

- Người lính có tình thần lạc quan, niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tất thắng của cách mạng (Lại đi, lại đi trời xanh thêm)

- Vẻ đẹp nổi bật nhất của người lính lái xe là tình yêu Tổ quốc thiêng liêng cùng ý chí chiến đẩu giải phóng miền Nam, Chiến tranh càng khốc liệt, dữ dội, ý chí, quyết tâm của người lính càng kiên định, vững vàng (Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước, chỉ cần tròn xe có một trái tim)

2,75

3.3. Đánh giá

- Giọng điệu tự nhiên, ngang tàng; hỉnh ảnh thơ chần thực, độc đáo; ngôn ngữ thơ bình di, lối thơ đậm chết văn xuôi; nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (hoán dụ, điệp ngữ, lỉệt kê...)...

- Đoạn thơ khắc họa vẻ đẹp nổi bật của những người chiền sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn - hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam thời đánh Mĩ, một thế hệ anh hùng, có lí tưởng sống cao đẹp, có ý thức sâu sắc về trách nhiệm trước vận mệnh đất nước.

- Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của người

lính cách mạng việt Nam.

0,75

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,5

Đoạn thơ trong Nói với con (Y Phương)

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (Mở bài: nêu được vấn đề. Thân bài: triển khai được vấn đề và Kết bài: khái quát được vấn đề); viết đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức sống và những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình.

0,25

3. Vận dụng tốt các thap tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận.

3,75

3.1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

0,25

3.2. Phân tích vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ

- Người đồng mình giàu ý chí, nghị lực (cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn) mạnh mẽ, phóng khoáng (sống như sông như suối), được hun đúc, rèn luyện từ trong những nhọc nhằn, vất vả của cuộc sống.

- Người đồng mình thủy chung, gắn bó với quê hương (không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói)

- Người đồng mình mộc mạc, chân chất, không nhỏ bé về tâm hổn, không tầm thường về ý chí.

- Người đồng mình có tinh thần tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, khát khao xây dựng quê hương giàu đẹp. Bằng sự cần cù, nhẫn nại trong lao động, họ đã làm nên truyền thống, phong tục, tập quán, tầm vóc của quê hương.

2,75

3.3. Đánh giá

- Thể thơ tự do, cách dẫn dắt tự nhiên, giọng thơ thiết tha, trìu mến, hình ảnh cụ thể mà có sức khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…)

- Mượn lời tâm sự của người cha đối với con, Y Phương đã ngợi ca sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người đồng mình, của con người Việt Nam trong lao động và xây dựng quê hương, đất nước.

- Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, sự gắn bó sâu nặng của nhà thơ đối với quê hương.

0,75

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

0,5

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn